Phần 1 Chế độ nhập quốc tịch Nhật Bản

 

1.Chế độ nhập tịch

Nhập tịch là chế độ dành cho người nước ngoài xin nhập quốc tịch Nhật Bản để sinh sống tư cách là người Nhật Bản.

 

Sự khác nhau với Visa vĩnh trú

Có thể sinh sống ở Nhật Bản dài hạn có thể là điểm khác lớn nhất của 2 hình thức này.

Tuy nhiên, mục đích của Visa vĩnh trú là có thể định trú tại Nhật khi không xin nhập quốc tịch Nhật Bản,

Nhập tịchvới mục đích xin nhập quốc tịch Nhật cho người nước ngoài.

Tóm lại, sự khác nhau lớn nhất giữa 2 hình thức là việc có mang quốc tich Nhật hay không.

 

 

 

Thời gian lưu trú

Có thể xin nhập tịch hay không

Visa vĩnh trú

Không có thời hạn lưu trú (cần gia hạn thẻ ngoại kiều)

Không có quốc tịch Nhật

Nhập tịch

Không có thời hạn lưu trú (không cần gia hạn thẻ ngoại kiều)

Quốc tịch Nhật

 

 

Số liệu đăng ký nhập tịch trong 10 năm gần đây

Năm

Số người đăng ký

Số người bị từ chối

Số người nhập tịch

Năm 2010

13,391

234

13,072

Năm 2011

11,008

279

10,359

Năm 2012

9,940

457

10,622

Năm 2013

10,119

332

8,646

Năm 2014

11,337

509

9,277

Năm 2015

12,442

603

9,469

Năm 2016

11,477

608

9,554

Năm 2017

11,063

625

10,315

Năm 2018

9,942

670

9,074

Năm 2019

10,455

596

8,453

 

                                          

2.Ưu điểm của chế độ nhập tịch

 

Theo như giải thích ở trên, sự khác nhau giữa Visa gia Vĩnh trú và nhập tịch là việc có quốc tịch Nhật. Chế độ để có thể sinh sống như một công dân Nhật nên tất nhiên, sẽ có những thủ tục và điều kiện nghiêm khắc hơn so với xin Visa vĩnh trú.

Danh sách cơ bản nhất gồm Nơi cư trú Kinh tế Hành viNăng lực tiếng Nhật……

Để có thể chứng minh các giấy tờ trên cần cung cấp gần 100 trang giấy.

Tuy rất vất vả để chuẩn bị các thủ tục này, nhưng hàng năm vẫn có rất nhiều người nước ngoài đăng ký xin nhập tịch, đây có thể chứng minh ưu điểm của việc xi nhập quốc tịch Nhật.

 

Quyền bầu cử

 

Quyền bầu cử , tự ứng cử là quyền lợi chỉ dành cho công dân Nhật.

Về quyền bầu cử, tự ứng cử, luật bầu cử quy định như sau:

Luật bầu cử

Điều 9 khoản 1Công dân Nhật Bản từ đủ 18 tuổi trở lên được tham gia bầu cử Thượng viện và Hạ viện

Điều 10 khoản 1Công dân Nhật Bản tuân theo phân loại của những mục bên trái, có quyền tự ứng cử các vị trí liên quan

Với Visa vĩnh trú, do không mang quốc tịch Nhật, nên không được tham gia bầu cử(có một số địa phương bầu cử, cho phép người Vĩnh trú bầu cử một bộ phận chính quyền địa phương)

Nếu như nhập tịch, sẽ có quốc tịch Nhật và trở thành công dân Nhật nên nên sẽ có quyền bầu cử.

 

Không cần xin tư cách lưu trú

 

Đây có thể xem như lợi ịch lớn nhất khi nhập tịch.

Nếu nhập tịch chỉ cần có quốc tich Nhật sẽ không cần xin gia hạn thẻ ngoại kiều hay tái nhập cảnh.

Có hộ chiếu Nhật Bản nên không cần thiết phải luôn mang theo thẻ ngoại kiều mà có thể xác nhận thân phận qua hộ chiếu.

Hơn nữa, hộ chiếu Nhật Bản đối với việc du lịch nước ngoài có rất nhiều nước không cần xin visa, du lịch nước ngoài dễ dàng hơn cũng là ưu điểm.

Ngoài ra,

   Có hộ khẩu Nhật Bản

   Không gặp vấn đề bị hủy bỏ

Như vây, nhập tịch so với Visa vĩnh trú có ưu điểm đặc biệt.

 

Tuy nhiên, khi nhập tịch, sẽ phải từ bỏ quốc tịch cũ.

Do vậy, cần phải lưu ý có thể mất quyền bầu cử, bảo hộ ở quốc gia cũ.

Đây là bản giải thích cơ bản về chế độ nhập tịch.

Tiếp theo, chúng tôi sẽ giải thích cụ thể về những quy tục cần thiết cho việc nhập tịch.

 


 

Nhập tịch có mấy hình thức?

 

Nhập tịch, tùy vào phương pháp đăng ký, theomức độ quan hệ với Nhật Bảncủa người nước ngoài, có những hình thức sau. Cụ thể, nhập tịch thông thường, nhập tịch đơn giản và nhập tịch đặc biệt, mỗi loại có thể có những điều kiện riêng.

1.     Nhập tịch thông thường

Nhập tịch thông thường là chế độ nhập tịch cho người nước ngoài không có quan hệ cá nhân với nước Nhật nhưng đã sinh sống ở Nhật trong thời gian dài. Đây là hình thức điển hình của việc xin nhập tịch. trường hợp không có người thân là người Nhật hay không được sinh ra và lớn lên tại Nhật Bản thì hầu như đăng ký nhập tịch bình thường.

2.     Nhập tịch đơn giản

Nhập tịch đơn giản là chế độ nhập tích cho đối tượng là người nước ngoài sinh ra và lớn lên ở Nhật, kết hôn với người Nhật, do vậy có mối quan hệ sâu sắc với nước Nhật.

Do là đối tượng có mối quan hệ chặt chẽ với Nhật Bản nên dễ dàng hơn trong việc xin quốc tịch Nhật, So với nhập tịch thông thường, cũng được nới lỏng hơn về điều kiện cư trú và năng lực.

3.     Nhập tịch đặc biệt

Nhập tịch đặc biệt là chế độ nhập tịch được chỉ định đặc biệt trong trường hợp người nước ngoài cóđóng góp đặc biệtvới nước Nhật,quốc hội phê chuẩn.(Luật quốc tịch điều 9)

 

DoQuốc hội phê chuẩnlà điều kiện cần thiết nên các đóng góp thông thường không được chấp nhận nhập tịch đặc biệt.

 

Do vậy, đến hiện nay chưa có 1 người nước ngoài nào xin được quốc tịch Nhật qua nhập tịch đặc biệt, nên sẽ không đề xuất đăng ký nhập tịch qua hình thức nhập tịch đặc biệt. 

Điều kiện nhập tịch

 

Người nước ngoài có thể đăng ký nhập tịch.

Cụ thể người nước ngoài như thế nào có thể đăng ký nhập tịch?

 

 Điều kiện nhập tịch thông thường có 7 mục chính

Luật quốc tịch khoản 5】 

     Người sinh sống ở Nhật liên tục trên 5 năm.

     Người trên 20 tuổi có năng lực hành vi.

     Thái độ tốt.

     Có năng lực tự nuôi sống bản thân, gia đình, tài sản của bố mẹ hay có kỹ năng để kiếm sống.

     Không có quốc tịch hay đã từ bỏ quốc tịch cũ.

     Không có chủ trương, kế hoạch phá hoại Chính phủ, quốc gia Nhật Bản bằng bạo lực, hoặc kết thành những tổ chức tương tự.

 

Dưới đây là yêu cầu cụ thể của từng mục.

 

Yêu cầu về nơi cư trú

 

Để được chấp nhận nhập tịch, ngoài quan hệ giữa nơi sinh và bản thân, cần phải có mối liên hệ chặt chẽ với Nhật Bản. Vì vậy, để chứng minh có mối quan hệ thân thiết với Nhật Bản thì việc sống ở Nhật Bản trên 5 năm là điều kiện bắt buộc đối với nhập tịch bắt buộc. Hơn nữa, nếu bạn chỉ sống ở Nhật trong 5 năm qua là chưa đủ, trong 3 năm bạn cần phải thực sự làm việc ở Nhật (yêu cầu công việc).
 Điểm cần lưu ý ở đây là bạn phải có địa chỉ ở Nhật
liên tụctrong 5 năm. Trường hợp bạn rời Nhật Bản đi công tác dài ngày, dù bạn có nhà ở Nhật Bản, nếu xác định điểm đến cho chuyến công tác là nơi sinh sống thì bạn không thể nói rằng bạn đã có địa chỉliên tục」「ở Nhật,trong một số trường hợp, bạn có thể không được đáp ứng các yêu cầu về nhà ở của mình. Trong trường hợp này, bạn sẽ phải bắt đầu sống ở Nhật Bản trong 5 năm.

Những người muốn nhập tịch không nên lặp lại các chuyến công tác dài ngày càng tốt.

Yêu cầu về năng lực

Yêu cầu về tuổi

 

Để đăng ký nhập quốc tịch, ngoại trừ trường hợp con xin nhập tịch cùng với bố mẹ, người đăng ký phải từ 20 tuổi trở lên. Nói cách khác, người dưới 20 tuổi không thể tự xin nhập tịch.

Theo Bộ luật Dân sự sửa đổi, kể từ ngày 01/04/202220 tuổi trở lênsẽ được đổi thành18 tuổi trở lên.

Yêu cầu về thái độ

 

Đối với các yêu cầu về hành vi, khi bạn nhập quốc tịch Nhật Bản, sẽ xem xét liệu bạn có đang thực hiện các nghĩa vụ tối thiểu tại Nhật Bản hay không.

Nộp thuế đầy đủ (không có nợ thuế khi xin nhập tịch)

Trả lương hưu đầy đủ

Không vi phạm luật giao thông (xem xét mức độ vi phạm)

Không có tiền án, tiền sự

Từ các mục trên sẽ được kiểm tra xem có thỏa mãn các yêu cầu về hành vi hay không.

Yêu cầu về sinh kế

 

Yêu cầu về sinh kế được đánh giá dựa trên việc bạn có thu nhập ổn định để sinh sống ở Nhật Bản hay không. Việc có hay không các khoản tiết kiệm hay tài sản sở hữu có thể không phải là đối tượng của việc kiểm tra.

Yêu cầu sẽ được đánh giá bởi người đó đang có nghề nghiệp ổn định hay không và dự định sẽ có cuộc sống ổn định tại Nhật Bản trong tương lai như thế nào.

 

Yêu cầu về từ bỏ quốc tịch

 

Để một người nước ngoài được nhập quốc tịch Nhật Bản, người đăng ký phải từ bỏ quốc tịch cũ. Đây là yêu cầu về từ bỏ quốc tịch. Luật pháp Nhật Bản cấm các cá nhân mang hai quốc tịch. Ví dụ, khi vẫn giữ quốc tịch Trung Quốc , bạn không thể xin nhập quốc tịch Nhật Bản và mang cả 2 quốc tịch Trung Quốc và Nhật Bản.

Tùy vào mỗi quốc gia, có trường hợp không cho phép tự do từ bỏ quốc tịch của mình, vì vậy hãy nhớ kiểm tra trước xem quốc gia của bạn có cho phép bạn từ bỏ quốc tịch hay không.

 

Yêu cầu về tư tưởng

 

Về yêu cầu tư tưởng, việc có suy nghĩ mang lợi ích cho Nhật Bản có thể xem như một yêu cầu. Tuy nhiên, yêu cầu về tư tưởng, không nhằm mục đích ngăn cấm người nước ngoài gia nhập một tôn giáo tại Nhật Bản.

Mục đích là để ngăn cấm những người nước ngoài có tư tưởng bạo lực, chẳng hạn như thành viên của Nhà nước Hồi giáo và những kẻ khủng bố, nhập quốc tịch Nhật Bản. Do đó, trong nhiều trường hợp, các yêu cầu về tư tưởng không phải là một vấn đề.

Yêu cầu năng lực tiếng Nhật

 

Mặc dù pháp luật không yêu cầu trực tiếp người nước ngoài phải có trình độ tiếng Nhật nhưng để được cấp phép nên có trình độ tiếng Nhật. Không có vấn đề gì nếu bạn có năng lực tiếng Nhật ở bậc tiểu học.

Mục tiêu là cần đạt được khoảng trình độ cấp 3 trong kỳ thi Năng lực tiếng Nhật. Nếu bạn là người nước ngoài thỏa mãn yêu cầu sống ở Nhật trong vòng 5 năm, sẽ không khó để đáp ứng yêu cầu này.

 

 

 

Tóm lại

Trên đây là những yêu cầu cần thiết khi xin nhập quốc tịch. Về yêu cầu về năng lực, yêu cầu về từ bỏ quốc tịch, yêu cầu về tư tưởng, hầu hết những người đăng ký nhập tịch đều thỏa mãn những yêu cầu này nên không cần quá lo lắng.

 

Tuy nhiên, về yêu cầu về nơi cư trú, yêu cầu về hành vi và yêu cầu về sinh kế, có nhiều trường hợp bạn khó có thể tự đánh giá. Nếu bạn tự đánh giá các yêu cầu sẽ có thể sẽ có sai sót, vì vậy nếu bạn không chắc chắn liệu có đáp ứng các yêu cầu hay không, sẽ tốt hơn là nếu bạn tham khảo ý kiến của chuyên viên tư vấn hành chính.